C19H16ClNO4 P.t.l:
357,8
Indomethacin
là acid 1 - (4 - clorobenzoyl) - 5 - methoxy - 2 - methylindol - 3 - yl acetic,
phải chứa từ 98,5 đến 100,5% C19H16ClNO4,
tính theo chế phẩm đã làm khụ.
Bột
kết tinh trắng đến vàng, không mùi hay hầu
như không mùi.
Thực
tế không tan trong nước, tan trong cloroform, hơi tan
trong ethanol 96% và ether.
Có
thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm
I: A và E.
Nhóm
II: B, C, D và E.
A.
Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế
phẩm phải phù hợp với phổ hồng ngoại
của indomethacin chuẩn (ĐC).
Tiến hành đo mẫu thử và mẫu chuẩn trong
trạng thái rắn không kết tinh lại.
B.
Phổ tử ngoại (Phụ lục 4.1) của dung
dịch chế phẩm 0,0025% trong hỗn hợp dung dịch acid hydrocloric 1 M - methanol
(1 : 9), được
đo trong khoảng
bước sóng từ 300 đến 350 nm, cho một
cực đại hấp thụ ở bước sóng 318
nm. A (1%, 1 cm) ở cực đại từ 170 đến
190.
C. Hoà tan 0,1 g chế
phẩm trong 10 ml ethanol 96% (TT),
đun nóng nhẹ nếu cần. Lấy 0,1 ml dung dịch
này, thêm 2 ml dung dịch hỗn hợp mới pha gồm 1
thể tích dung dịch hydroxylamin
hydroclorid 25% (TT) và 3 thể tích dung dịch natri
hydroxyd 2 M (TT). Thêm 2 ml dung
dịch acid hydrocloric 2 M (TT)
và 1 ml dung dịch sắt (III) clorid 1,3% (TT),
lắc đều, xuất hiện màu hồng tím.
D. Lấy 0,5 ml dung
dịch được pha như mục C, thêm 0,5 ml dung dịch dimethylamino benzaldehyd (TT2), tủa tạo
thành nhưng tan khi lắc. Đun nóng trên cách thuỷ,
xuất hiện màu xanh chàm. Tiếp tục đun 5 phút và
làm lạnh trong nước đá 2 phút, xuất hiện
tủa và màu chuyển sang xanh xám nhạt. Thêm 3 ml ethanol 96% (TT) thu được
dung dịch trong và có màu hồng tím.
E. Điểm chảy:
158 đến 162oC (Phụ lục 6.7).
Không được quá 20
phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Cân 2,0 g chế phẩm
tiến hành theo phương pháp 3. Dùng 4 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu (TT)
để chuẩn bị mẫu đối chiếu.
Phương pháp sắc
ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng: được
tráng bằng hỗn dịch silica
gel HF254 (TT) trong dung
dịch natri dihydrophosphat 4,68%.
Dung
môi khai triển: Ether
- ether dầu hoả (khoảng sôi 50 đến 70oC)
(70 : 30).
Dung
dịch thử: Hoà tan 0,2 g chế phẩm
trong methanol (TT) và pha loãng thành
10 ml với cùng dung môi, pha trước khi dùng.
Dung
dịch đối chiếu: Pha loãng 1 ml dung dịch
thử thành 200 ml với methanol
(TT).
Cách tiến hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 ml
mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến
khi dung môi đi được 15 cm, để khô bản
mỏng ngoài không khí và quan sát dưới ánh sáng tử
ngoại ở bước sóng 254 nm. Bất kỳ vết
phụ nào của dung dịch thử không được
sẫm màu hơn vết chính của dung dịch đối
chiếu.
Không
được quá 0,5% (Phụ lục 9.6).
(1,000
g; 100 – 105 oC).
Không
được quá 0,1% (Phụ lục 9.9, phương pháp
2).
Dùng
1,0 g chế phẩm.
Hoà
tan 0,300 g chế phẩm trong 75 ml aceton (TT) cho dòng khí nitrogen sục qua dung dịch
trên trong khoảng 15 phút để loại hết khí carbon
dioxyd. Duy trì cố định dòng khí đi qua và tiến
hành chuẩn độ bằng dung
dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ),
dùng 0,1 ml dung dịch phenolphtalein
(TT) làm chỉ thị. Song song làm mẫu trắng.
1
ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ) tương
đương với 35,78 mg C19H16ClNO4.
Đựng
trong lọ nút kín, tránh ánh sáng.
Loại thuốc
Thuốc
chống viêm không steroid.
Chế phẩm
Viên
nang, thuốc tiêm